Hạt kê - nó là loại ngũ cốc gì, nó khác với hạt kê và lúa mì như thế nào?

Nó rất hữu ích cho những ai muốn ăn uống lành mạnh và đa dạng để hiểu các loại ngũ cốc. Millet nằm trong chương trình nghị sự ngày hôm nay. “Đây là loại ngũ cốc gì vậy?” – nhiều người sẽ hỏi. Kê không phải là một loại ngũ cốc mà là một loại ngũ cốc. Kê được lấy từ hạt của cây, và cháo kê, hay kê theo cách nói thông thường, được nấu từ hạt kê.

kê (kê)

Hạt kê được làm từ gì?

Ngày xưa kê là tên gọi để chỉ những hạt kê, cây giống ngũ cốc và cũng là tên gọi ruộng gieo trồng cây. Người ta nói: “nấu kê”, “đi kê”, “kê là bụi”. Ngày nay từ này hầu như không bao giờ được dùng để chỉ một sản phẩm ẩm thực. Kê thường được gọi là thức ăn chăn nuôi.

Trên các gói ngũ cốc họ viết "kê", và trên thức ăn cho loài gặm nhấm và chim - "kê".

Đây không phải là điều tương tự, mặc dù nó được làm từ loại cây cùng tên. Cây kê cao, dạng bụi, có thân hình trụ và chùm hoa chùy, cao 1-1,5 m.

Chumiza (kê đầu)

Cây kê là một chi lớn thực vật thân thảo thuộc họ cỏ. Có 442 loài được chấp nhận chung và 3.300 tên được liệt kê trong tài liệu. Quả kê là một loại ngũ cốc miễn phí. Nó rất nhỏ, hình bầu dục hoặc hình tròn.

kê chumiza

Tùy theo giống, hạt kê có nhiều màu sắc khác nhau: vàng, trắng, nâu và đỏ.Đây là những gì họ trông giống như trong bức ảnh:

kê chumiza

Để có được kê, các loại ngũ cốc được làm sạch và chế biến theo nhiều cách khác nhau. Hình ảnh ngũ cốc:

kê kê

Để tham khảo. Kê là một loại ngũ cốc cổ có đặc tính chịu nhiệt và chịu hạn. Nó đã được trồng từ 3 nghìn năm trước Công nguyên. Nơi phát triển: Ấn Độ, Iran, Trung Quốc, Châu Âu, Bắc Phi, Mông Cổ.

100 gram kê chứa những gì?

Carotenoid làm cho ngũ cốc có màu vàng. 100 g kê (kê) chứa:

  • carbohydrate – 56-66,5 g;
  • protein thực vật – 11,2-11,5 g;
  • chất béo – 3,3-3,9 g;
  • chất xơ – 3,5-3,6 g.

Giá trị năng lượng (hàm lượng calo) của ngũ cốc là 298-348 kcal. Thành phần chứa axit béo Omega-6 và Omega-9, vitamin B1, B2, B5, B6, B9, PP, E, khoáng chất phốt pho, kali, silicon, canxi, mangan, selen, kẽm, sắt, flo, magiê. Hàm lượng trên 100 g sản phẩm:

  • magiê – lên tới 128 mg (32% giá trị hàng ngày);
  • phốt pho – lên tới 232 mg (29%);
  • silicon – lên tới 76 mg (251%);
  • B1 – 0,42 mg (28%);
  • B6 – 0,52 mg (26%);
  • RR – 4,6 mg (23%);
  • Omega-6 – lên tới 1,83 g (38% giá trị hàng ngày).

kê kê

Ngũ cốc này không chứa gluten. Điều này có nghĩa là nó có thể được tiêu thụ trong chế độ ăn không có gluten và bởi những người mắc bệnh celiac.

kê (kê) dùng để làm gì?

Để hiểu rõ hơn đây là loại sản phẩm gì, chúng ta hãy xem những gì được làm từ hạt kê:

  • hạt kê;
  • bột kê (kê);
  • mảnh kê;
  • hỗn hợp ngũ cốc cho chim và động vật gặm nhấm.

Rơm, trấu và nhiều loại hạt cũng được sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Hạt kê được dùng làm thức ăn cho lợn và gia súc, và nó được cho ngựa với số lượng nhỏ thay vì yến mạch. Mạch nha và rượu dùng cho đồ uống có cồn (buza và các loại khác) cũng được sản xuất từ ​​​​ngũ cốc.

Những chiếc chổi “của bà” phổ biến nhất được làm từ cây kê. Ngũ cốc kê ở dạng nảy mầm được những người ăn sống ăn.Nó cũng có thể được trồng trên bậu cửa sổ để thu được các loại rau xanh giàu vitamin.

Sự khác biệt giữa kê và kê là gì?

Hạt kê được bán trong các cửa hàng thú cưng và hạt kê được bán trong các cửa hàng tạp hóa trên lối đi bán ngũ cốc. Nó khác với kê như thế nào:

  • Hạt kê là loại thức ăn được sử dụng rộng rãi cho tất cả các loài gặm nhấm và chim ăn hạt trang trí. Dùng làm cơ sở cho nhiều hỗn hợp ngũ cốc bổ dưỡng. Tỷ lệ trong chế độ ăn của chim là 60-70%. Đôi khi nó được gieo mầm cho vật nuôi cho đến khi xuất hiện mầm trắng.
  • Có nhiều loại kê hoang dã. Nhiều loại không phù hợp cho tiêu dùng của con người.
  • Hạt kê được chế biến từ hạt kê.
  • Hạt kê to hơn, sáng bóng, được bao phủ bởi lớp vỏ màu trắng, vàng, đỏ.
  • Hạt kê thường có màu vàng với nhiều sắc thái khác nhau: từ gần như trắng đến vàng nắng và vàng kim. Hạt mờ, hạt nhỏ.

Sự khác biệt trong ảnh:

Kê và kê

Cây kê

Cây kê

Hạt kê là loại hạt yêu thích của chim sẻ và chim kim oanh.

Các loại

Để có được ngũ cốc ở Nga, họ chủ yếu sử dụng hạt kê thông thường (hạt kê), còn ở các nước nhiệt đới, Ấn Độ, Sri Lanka - hạt kê nhỏ (kê xanh). Ngũ cốc được làm theo nhiều cách khác nhau.

Kê trong túi

Theo đó, một số loại kê được phân biệt:

  • Dranet. Điều này có nghĩa là hạt kê được sản xuất bằng công nghệ truyền thống: hoàn toàn không có màng hoa và chỉ được tách một phần khỏi màng quả và hạt, cũng như lớp phôi và lớp aleurone.
  • Kê đánh bóng. Đây là những gì chúng ta thường thấy nhất trên các kệ hàng. Ngoài việc bóc vỏ, lớp aleurone và mầm chứa mỡ đen được loại bỏ hoàn toàn khỏi hạt kê bằng cách nghiền. Hạt trở nên sáng hơn, mờ hơn và xuất hiện một vết khía ở nơi đặt phôi.
  • Kê nghiền nát. Gỗ nghiền được sử dụng chủ yếu cho mục đích thức ăn chăn nuôi.Nó là sản phẩm phụ của quá trình xay và nghiền hạt. Cháo làm từ kê nghiền có độ nhớt. Sản phẩm còn được dùng để làm bột mì.
  • Bột kê. Phổ biến chủ yếu ở phương Đông. Phục vụ cho việc chuẩn bị bánh mì, đồ uống, bánh mì quốc gia.
  • Mảnh kê. Được làm từ ngũ cốc nguyên hạt. Hạt kê trải qua quá trình xử lý nhiệt và được làm phẳng. Thành phẩm không cần nấu nướng. Đổ nước sôi lên trên vảy và ủ trong 5 phút dưới nắp. Độ đặc giống như bột yến mạch, nhưng mảnh vụn có vị giống hạt kê.

Người ta không ăn hạt kê vì vỏ hoa không ăn được và cơ thể con người không thể tiêu hóa được.

Hay đấy. Làm sạch hạt kê khỏi vỏ mầm, quả và hạt, cũng như lớp aleurone cho phép bạn kéo dài thời hạn sử dụng của ngũ cốc và cải thiện hương vị của nó. Nhưng đồng thời, kê bị thiếu hầu hết các vitamin B1, B2, PP, axit folic, phốt pho, magie, đồng, kẽm, iốt và các nguyên tố vi lượng có giá trị khác.

Làm thế nào để chọn hạt kê (kê) chất lượng cao trong cửa hàng?

Hạt kê có thời hạn sử dụng tương đối ngắn - 6-9 tháng. Do hàm lượng axit béo, nó nhanh chóng bắt đầu có vị đắng.

Điều đầu tiên bạn cần chú ý là ngày sản xuất của ngũ cốc.

Kê trong một gói

Ngũ cốc chất lượng cao có những đặc điểm sau:

  • kích thước hạt lớn;
  • hình tròn san bằng;
  • không có bụi, mảnh vụn, bọ, mạng nhện trong bao bì;
  • không có hạt nghiền.

Kê vàng đậm được coi là có giá trị và tốt cho sức khỏe hơn. Trong hạt kê có nhiều vitamin và khoáng chất hơn nhưng hiếm khi được bày bán.

Trả lời câu hỏi

Cách nấu kê ngon?

Để nấu cháo kê ngon, hãy rửa sạch hạt kê nhiều lần trước khi nấu. Nếu thấy đắng thì đổ nước sôi vào.Hãy thử đun sôi nó với sữa. Thêm nhiều bơ hơn bình thường. Bạn có thể giữ ngũ cốc trong chảo rán khô nóng trong thời gian ngắn. Nó sẽ có mùi thơm hạt dẻ tinh tế dễ chịu. Cháo kê thường được nấu trong nồi trong lò nướng. Sự kết hợp tốt nhất: bí ngô, phô mai, các loại hạt, trái cây sấy khô, nấm.

Món ăn kèm đi kèm với món gì?

Cháo kê được ăn kèm với gan, thịt gia cầm và thịt. Nó cũng được ăn với dưa cải bắp, bắp cải hầm và rong biển.

Chúng được thêm vào những món ăn nào?

Ẩm thực chay và chay có rất nhiều công thức nấu ăn với hạt kê. Ngũ cốc tăng thêm giá trị dinh dưỡng và phong phú cho các món súp: rau, súp nấm, súp cá, kulesh, kharcho. Súp thịt gà và súp bắp cải được nấu cùng với nó. Bạn có thể chế biến món thịt hầm ngọt và mặn bằng kê luộc. Bạn có thể chiên cốt lết, thịt viên, bánh kếp, bánh kếp, làm đồ ngọt, kvass. Hạt kê được thêm vào món salad và dùng trong làm bánh (giỏ, kystyby).

Trên thực tế, hiếm ai nghĩ đến hạt kê được làm từ loại hạt nào, thậm chí có người còn coi hạt kê là một loại lúa mì. Điều quan trọng là không nhầm lẫn: cháo kê từ kê (kê), cháo lúa mì từ lúa mì, cháo yến mạch từ yến mạch, kiều mạch từ kiều mạch, v.v. Đây đều là những loại ngũ cốc khác nhau.

Trong thế giới hiện đại, mức độ phổ biến của ngũ cốc kê đã giảm đi rõ rệt. Ở các nước phát triển, các loại gạo khác nhau được ưa chuộng hơn. Trong khi đó, kê là cứu cánh thực sự cho nhiều dân tộc ở Châu Phi và Châu Á. Cây ngũ cốc phát triển tốt và nhanh chóng ngay cả trên đất khô cằn, và ngũ cốc kê rất bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe.

để lại bình luận

Làm sạch

Vết ố

Kho