Hạt kê và ngũ cốc kê - tại sao chúng là một sản phẩm tốt cho sức khỏe và giá cả phải chăng

Khi tìm hiểu về công dụng tuyệt vời của món cháo kê, người ta thường thắc mắc: kê là loại hạt gì? Nhiều người cho rằng nó được làm từ hạt lúa mì nhưng quan điểm này là sai lầm. Đã nếm thử cháo lúa mì có vị như thế nào, bạn có thể hiểu rằng nó rất khác với cháo kê. Vâng, và chúng trông khác nhau. Điều này có nghĩa là kê được lấy từ một loại cây hoàn toàn khác. Đây là loại ngũ cốc gì và lợi ích của nó là gì?

Hạt kê và hạt kê

Hạt kê được làm từ gì?

Kê được làm từ hạt của một loại cây nông nghiệp đặc biệt - kê. Nó khá phổ biến và được trồng ở lãnh thổ của nhiều quốc gia: Trung Quốc, Transcaucasia, Bắc Phi, Trung Đông, Ukraine. Ở Nga, cây được trồng ở vùng khô cằn của vùng Volga và Vùng đất đen miền Trung.

Hạt kê được thu thập và loại bỏ keo bằng cách bóc vỏ. Kết quả là kê nổi tiếng. Hiện nay, hạt đánh bóng chủ yếu được sản xuất, chỉ chứa hạt kê, không có vỏ quả và hạt, màng hoa, phôi và một phần lớp aleurone.

Ưu điểm

Quan trọng. Hạt kê, không giống như lúa mì, không chứa gluten, vì vậy những người không dung nạp gluten hoặc bệnh celiac có thể ăn nó một cách an toàn.

100 gram kê chứa những gì?

Cháo kê là một siêu thực phẩm thực sự và việc đánh giá thấp nó là vô ích. Mặc dù lợi ích của ngũ cốc nguyên hạt lớn hơn nhiều so với ngũ cốc tinh chế, nhưng khi nấu chín, chúng vẫn giữ được nhiều vitamin, nguyên tố vi lượng và vĩ mô cũng như chất chống oxy hóa.Hạt kê có giá trị dinh dưỡng vượt trội so với lúa mạch, bột báng, bột báng và thực tế ngang bằng với bột yến mạch.

Có 342 calo trên 100 gram kê. Nó chứa một lượng protein khá lớn - 11,5 g và chất béo - chỉ 3,3 g. Phần còn lại bị chiếm giữ bởi carbohydrate (66 g) và chất xơ (3,6 g).

Cây kê

Thành phần hóa học của sản phẩm như sau (% giá trị hàng ngày cho người lớn trên 100 g):

  • B1 (thiamine) – 28%;
  • B2 (riboflavin) – 2,2%;
  • B4 (cholin) – 2,2%;
  • B5 (axit pantothenic) – 17%;
  • B6 (pyridoxin) – 26%;
  • B9 (folate) – 10%;
  • vitamin E – 2%;
  • vitamin H (biotin) – 13%;
  • PP – 23%;
  • kali – 8,4%;
  • canxi – 2,7%;
  • silicon – 251%;
  • magiê – 21%;
  • phốt pho – 29%;
  • sắt – 15%;
  • iốt – 3%;
  • coban – 83%;
  • mangan – 47%;
  • đồng – 37%;
  • molypden – 26%;
  • selen – 4,9%;
  • crom – 4,8%;
  • kẽm – 14%.

Một sản phẩm có thành phần phong phú và tốt cho sức khỏe như vậy phải có trong chế độ ăn uống của con người. Ví dụ, hạt kê chứa nhiều vitamin B, góp phần hấp thụ triệt để các nguyên tố vi lượng và vĩ mô khác; bảo vệ miễn dịch; đẩy nhanh quá trình phân chia tế bào và tổng hợp protein, DNA, RNA; cải thiện tình trạng của da, móng và tóc; duy trì sự cân bằng nội tiết tố; giúp giải quyết căng thẳng; hỗ trợ hoạt động của hệ tiêu hóa, thần kinh và tim mạch.

Ngũ cốc kê

Quan trọng. Để cháo kê phát huy được lợi ích tối đa, ngũ cốc phải được ngâm trong nước từ 8-12 tiếng có pha chút nước cốt chanh hoặc giấm trước khi nấu. Điều này sẽ loại bỏ hầu hết axit phytic, chất cản trở sự hấp thu sắt, canxi, magiê và làm phức tạp quá trình tiêu hóa.

Các loại

Khi đã tìm ra hạt kê được làm từ gì, bạn có thể xem xét các loại của nó.Tùy thuộc vào cách tạo ra hạt, tức là cách đánh bóng, có 4 loại:

  • Dranet. Để có được nó, người ta chỉ bóc vỏ kê thô. Bên ngoài, đây là những loại ngũ cốc nguyên hạt có độ bóng đặc trưng. Loại ngũ cốc này có vị hơi đắng. Để loại bỏ vị đắng, bạn nên rửa kỹ hạt kê nhiều lần và ngâm trong nước axit trong vài giờ. Một đặc điểm khác của loại ngũ cốc này là thời gian nấu lâu.
  • Đánh bóng. Loại kê này trải qua mọi thao tác công nghệ trong sản xuất. Đây là những gì bạn thường có thể tìm thấy trên các kệ hàng. Về hình thức đây là những hạt mờ màu vàng sáng.
  • Kê nghiền nát. Nó là sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất đồ đánh bóng. Thực chất đây là những hạt kê đã được nghiền nát. Bột kê thường được làm từ sản phẩm thuộc loại này.
  • Mảnh kê. Đây là loại sản phẩm ít hữu ích nhất. Theo quy định, nó được sử dụng trong các món cháo ăn liền. Ngoài các bước sản xuất chính, điều này bao gồm nấu sơ bộ và sấy chân không.

kê nghiền

Ngũ cốc cũng được chia thành các loại tùy theo hàm lượng hạt chất lượng tốt: cao nhất (không dưới 99,2%), hạng nhất (không dưới 98,7%) và hạng nhì (không dưới 98%). Sự khác biệt có vẻ rất nhỏ nhưng trên thực tế, nó rất dễ nhận thấy về hình thức, mùi vị và giá trị dinh dưỡng. Vì vậy, khi mua, tốt hơn hết bạn nên chọn loại kê thuộc loại “dranet” hoặc “đánh bóng” loại cao cấp nhất.

Quan trọng. Ngũ cốc càng được tinh chế nhiều, tức là một số chất có lợi cho cơ thể bị loại bỏ, giá trị dinh dưỡng của sản phẩm không những giảm mà chỉ số đường huyết (GI) cũng tăng lên.

Món gì được chế biến từ hạt kê - 10 món ăn thông dụng

Trong nhà bếp, ngũ cốc kê không được sử dụng thường xuyên như kiều mạch hoặc bột yến mạch.Nhưng trên thực tế, nó là sản phẩm đa năng, có thể dùng để chế biến nhiều món ăn khác nhau: từ bữa chính đến món tráng miệng.

Bánh phô mai kê

Ngoài cháo thông thường với nhiều biến thể khác nhau, họ còn nấu với nó:

  • lúa mì nạc (“syrniki”);
  • bánh kếp hoặc bánh kếp làm từ hạt kê nghiền nát;
  • món thịt hầm “phô mai tươi”;
  • súp kê và cá hồi;
  • bánh mì với đậu lăng, kê và mã đề;
  • bánh mì kê với phô mai;
  • cốt lết với các loại nhân khác nhau;
  • viên kê với nấm hoặc rau;
  • bánh bao với cháo kê, sô cô la và quả mọng;
  • bắp cải cuộn với thịt băm và ngũ cốc kê.

Kê có thể là một sự thay thế hữu ích, chẳng hạn như khi thay thế bột gạo bằng bột tự làm từ loại ngũ cốc xay này.

Cách chọn kê chất lượng ở cửa hàng

Để chắc chắn kê được sản xuất có chất lượng cao hay không, bạn nên đánh giá sản phẩm trước khi mua. Điều này phụ thuộc vào sự an toàn của việc ăn ngũ cốc, hàm lượng dinh dưỡng và hương vị của nó.

Điều đầu tiên bạn cần xem xét là sự xuất hiện của kê. Một sản phẩm được đóng gói trong bao bì trong suốt là hoàn hảo cho việc này. Nội dung của gói không được có mảnh vụn, bụi và bọ bột. Nếu bị phát hiện, bạn tuyệt đối không nên mua kê. Các hạt cũng không được bị vỡ (ở loại “đã đánh bóng” và “đã trải”), chưa có vỏ hoặc có hạt bị hư hỏng.

Cây kê

Thứ hai, bạn cần chú ý đến màu sắc của sản phẩm. Lựa chọn tốt nhất là nếu nó có màu vàng sáng. Điều này có nghĩa là hạt kê chứa nhiều carotenoid và tiền vitamin A. Cháo từ nó sẽ vụn và hương vị đậm đà và ngọt ngào. Ngũ cốc nhạt sẽ nhớt và trong hầu hết các trường hợp sẽ có vị đắng.

Điều quan trọng nữa là sản phẩm được bảo quản trên kệ của cửa hàng trong điều kiện nào.Nó nên được tránh xa ánh sáng mặt trời và độ ẩm, ở nơi khô ráo, ấm áp và tốt nhất (nhưng không nhất thiết) ở nơi tối.

Quan trọng. Ví dụ, thời hạn sử dụng của hạt kê có phần ngắn hơn so với lúa mạch hoặc lúa mạch ngọc trai. Điều này là do hàm lượng axit béo oleic và linoleic nhanh chóng bị hư hỏng.

để lại bình luận

Làm sạch

Vết ố

Kho